Quả tầm bóp có vị chua, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu đờm. Rễ tầm bóp dùng trị tiểu đường trong vòng nửa tháng sẽ thấy bệnh chuyển biến.
Cây Tầm bóp còn gọi là cây Lồng đèn hay cây Thù lù canh, tên khoa học là Physalis angulata L. thuộc họ Cà (Solanaceae). Có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau trở thành liên nhiệt đới.
Cây mọc hoang trên khắp nơi, ở trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đất hoang hay hai bên ven đường đi làng quê. Cũng nhìn thấy ở ven rừng từ vùng thấp đến vùng có độ cao 1.500m so với mặt nước biển. Dược liệu sử dụng tươi hay phơi khô dùng dần.
Là loại cây thảo mọc hoang hàng năm, cao 50 – 90cm, phân nhiều cành. Thân cây có góc, thường rủ xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay không, dài 30 – 35mm, rộng 20 – 40mm; cuống lá dài từ 15 – 30mm.
Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng 1cm. Đài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành 5 thùy, tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc, hơi chia 5 thùy.
Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài 3 – 4cm, rộng 2cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi, hạt nhiều hình thận. Khi bóp quả vỡ phát ra tiếng bộp. Cây ra hoa kết quả quanh năm. Bộ phận sử dụng làm thuốc là toàn cây có tên dược Herba physalis Angulatae.
Đông y cho rằng, toàn cây Tầm bóp có vị đắng, tính mát, không độc. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết. Quả tầm bóp có vị chua, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu đờm. Chủ trị các chứng bệnh như cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt, nôn, nấc.
Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái, hoặc nấu lấy nước rửa. Quả Tầm bóp ăn được, sử dụng trị đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng, đắp ngoài trị đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn và chu sa ăn trị chứng tiểu đường. Ở Ấn Độ người ta còn sử dụng toàn cây Tầm bóp làm thuốc lợi tiểu, lá được sử dụng trị chứng rối loạn của dạ dày…
Để tham khảo và có thể áp dụng trong trị liệu khi cần thiết, dưới đây xin giới thiệu những phương thuốc trị bệnh từ cây Tầm bóp.
* Trị cảm mạo (yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt, nôn nấc): Lấy 20 – 40g Tầm bóp khô sắc uống, ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
* Trị nhọt vú, đinh độc, đau bừu dái: Dùng 40 – 80g cây Tầm bóp tươi giã vắt lấy nước cốt uống. Còn bã đắp lên nơi sưng đau hay nấu nước rửa.
Hoặc trị đinh nhọt có thể lấy quả Tầm bóp, giã đắp lên vùng đau ngày thay 1 lần.
* Trị ho do đờm nhiệt: Lấy quả Tầm bóp 30 – 40g, sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
* Trị thủy thũng: Lấy 40 – 60g quả Tầm bóp, sắc lấy nước uống rải rác trong ngày.
* Trị tiểu đường: Rễ tươi cây Tầm bóp 30 – 40g, tim lợn 1 quả, Chu sa 1g. Nấu nhừ ăn cả nước lẫn cái trong ngày. Cần ăn 5 – 7 lần (cách 1 ngày ăn 1 lần).