Bệnh động mạch vành được ví von là “sát thủ” đáng gờm của nhân loại, đây là bệnh lý chỉ tình trạng lòng mạch bị hẹp lại do các mảng xơ vữa hoặc do co thắt mạch. Nếu các mảng xơ vữa bị vỡ ra, các tế bào tiểu cầu sẽ kết tập lại hình thành cục máu đông…
Bệnh động mạch vành được ví von là “sát thủ” đáng gờm của nhân loại vì đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Vậy bệnh động mạch vành là gì? Nguyên nhân, triệu chứng cũng như phương pháp điều trị như thế nào?
Động mạch vành
Bệnh động mạch vành là bệnh gì?
Trái tim chúng ta giống như một cái bơm, có chức năng bơm máu đến nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể. Để đảm bảo được chức năng bơm máu một cách đều đặn khoảng 70 – 80 lần/phút bản thân trái tim cũng phải được nuôi dưỡng bởi một hệ thống mạch máu riêng gọi là hệ mạch vành, trong đó quan trọng nhất là động mạch vành.
Bệnh do mạch vành là bệnh lý chỉ tình trạng lòng mạch bị hẹp lại do các mảng xơ vữa hoặc do co thắt mạch. Đến một mức độ nào đó thì dòng máu đến nuôi cơ tim sẽ không đủ và dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim. Bệnh động mạch vành còn được gọi là suy tim động mạch vành, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành hay bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Nguyên nhân của bệnh động mạch vành?
Bệnh động mạch vành được cho là bắt đầu với những thiệt hại hoặc tổn thương bên trong lớp nội mạc của động mạch vành. Tổn thương được gây ra bởi nhiều yếu tố bao gồm :
- Hút thuốc lá
- Cao huyết áp
- Mỡ máu
- Cholesterol cao
- Tiểu đường
- Bức xạ trị liệu trong ung thư
Quá trình cholesterol và một số chất khác lắng đọng trên thành động mạch vành gọi là quá trình xơ vữa động mạch. Nếu các mảng xơ vữa bị vỡ ra, các tế bào tiểu cầu sẽ kết tập lại hình thành cục máu đông. Khối máu này có thể chặn dòng máu trong động mạch, dẫn đến một cơn đau tim gọi là đau thắt ngực.
Triệu chứng của bệnh động mạch vành
Biểu hiện của bệnh động mạch vành là những cơn đau thắt ngực dữ dội với cảm giác đau nhói, thắt chặt, bỏng rát, kim châm, đè nặng ngực. Vị trí đau ở sau xương ức, chính giữa tim, ngực trái lan ra vai trái, cánh tay và bàn tay trái…kèm theo là hiện tượng khó thở, và mồ hôi, hồi hộp, chóng mặt…trường hợp nặng hơn dẫn đến nhồi máu cơ tim gây tử vong.
Bệnh mạch vành là một trong những nguyên nhân dẫn đến NMCT
Hậu quả của bệnh động mạch vành
Hẹp lòng ĐM vành sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim, tình trạng này nếu kéo dài lâu ngày, bệnh nhân sẽ bị đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim và nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp.
Khi mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành vỡ ra thì sẽ làm bít tắc hoàn toàn động mạch vành và gây ra thiếu máu cơ tim cấp tính, nặng nề, hoại tử cơ tim – còn được gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp rất cao. Bệnh nhân qua được cơn nhồi máu cơ tim cấp có thể bị suy tim hoặc bị rối loạn nhịp tim sau nhồi máu cơ tim.
Điều trị bệnh động mạch vành như thế nào?
Hiện tại có 3 phương pháp điều trị bệnh động mạch vành:
Điều trị nội khoa (dùng thuốc)
Điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành để bệnh không tiến triển nặng thêm:
- điều trị tăng huyết áp, điều trị rối loạn lipid máu, điều trị đái tháo đường, bỏ hút thuốc lá, thay đổi lối sống…
- Điều trị phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp: dùng các loại thuốc kháng kết dính tiểu cầu để phòng ngừa đông máu gây tắc mạch vành
- Điều trị chống cơn đau thắt ngực bằng các loại thuốc dãn mạch.
Điều trị can thiệp động mạch vành (nong rộng lòng ĐM, đặt khung giá đỡ trong lòng động mành vành)
- Dùng cho các trường hợp đau ngực do thiếu máu cơ tim mà ít hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị nội khoa.
- Dùng cho các trường hợp bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp.
Phương pháp nong lòng động mạch
Điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
1. Dùng cho các trường hợp động mạch vành bị tổn thương nhiều chỗ, tổn thương kéo dài… cho các trường hợp mà can thiệp động mạch vành không thể can thiệp được.
2. Đây là một cuộc mổ lớn, dùng các mạch máu khác của ngay chính bản thân bệnh nhân để làm cầu nối qua chỗ động mạch vành bị hẹp.
3. Động mạch vành là một bệnh vô cùng nguy hiểm, điều trị tốn kém, khả năng tử vong cao. Vì vậy trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh động mạch vành để từ đó có hướng phòng ngừa và điều trị phù hợp.